Cổ đông sáng lập của công ty cổ phần có được phép chuyển nhượng cổ phần cho người khác hay không?
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần.
Cổ đông sáng lập có được phép chuyển nhượng cổ phần không?
Theo quy định thì cổ đông (không phân biệt loại cổ đông nào) có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác. Tuy nhiên trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.
- Trong đó Khoản 3 Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định:
Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.
Thêm vào đó, Khoản 4 Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020 cũng quy định:
Các hạn chế quy định tại khoản 3 Điều này không áp dụng đối với cổ phần phổ thông sau đây:
Cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp;
Cổ phần đã được chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập
- Trong đó Khoản 1 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định:
Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
Như vậy theo những quy định trên thì tùy trường hợp cụ thể mà cổ đông sáng lập có được phép chuyển nhượng cổ phần của mình hay không.