Người muốn trở thành viên chức Lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam có bắt buộc phải có quốc tịch Việt Nam không?
Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 26/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Tiêu chuẩn của ứng viên Lãnh sự danh dự
Người được chấp thuận làm Lãnh sự danh dự phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Có quốc tịch Nước cử hoặc quốc tịch Việt Nam. Trường hợp là người có quốc tịch của nước thứ ba hoặc người có hai hay nhiều quốc tịch thì phải được sự đồng ý của Bộ Ngoại giao theo trình tự thủ tục quy định tại Khoản 2 Điều 5. Sự đồng ý về quốc tịch này có thể bị rút lại vào bất kỳ lúc nào mà không cần nêu lý do. Trong trường hợp này, Bộ Ngoại giao sẽ gửi công hàm thông báo đến Nước cử.
2. Thường trú tại Việt Nam hoặc đã cư trú, làm việc ít nhất 01 năm tại khu vực lãnh sự.
3. Không phải là cán bộ công chức, viên chức hoặc người lao động nhận lương từ ngân sách nhà nước của bất kỳ nước nào.
4. Bố trí trụ sở làm việc hoặc nơi cư trú trong khu vực lãnh sự của Cơ quan lãnh sự mà người đó dự kiến đứng đầu.
5. Có lý lịch tư pháp rõ ràng.
6. Có khả năng tài chính, uy tín trong xã hội.
Căn cứ trên quy định người muốn trở thành viên chức Lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam cần đáp ứng được điều kiện có quốc tịch Nước cử hoặc quốc tịch Việt Nam
Ngoài ra cũng có thể là người có quốc tịch của nước thứ ba hoặc người có hai hay nhiều quốc tịch trường hợp này phải được sự đồng ý của Bộ Ngoại giao. Sự đồng ý về quốc tịch này có thể bị rút lại vào bất kỳ lúc nào mà không cần nêu lý do. Trong trường hợp này, Bộ Ngoại giao sẽ gửi công hàm thông báo đến Nước cử.
Bên cạnh đó theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 26/2022/NĐ-CP quy định Nước cử là nước ủy nhiệm cho một cá nhân làm viên chức Lãnh sự danh dự để thực hiện một hoặc một số chức năng lãnh sự trên lãnh thổ Việt Nam và được Bộ Ngoại giao chấp thuận.
Như vậy, người muốn trở thành viên chức Lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam không bắt buộc phải có quốc tịch Việt Nam.