Nhà kiên cố là gì? Khi nào phải xin giấy phép xây dựng?
1. Nhà kiên cố là gì?
“Nhà kiên cố” là từ khá gần gũi, được sử dụng phổ biến nhưng Luật Xây dựng 2014, sửa đổi, bổ sung năm 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành không quy định hay giải thích thế nào là nhà kiên cố.
Mặc dù Luật Xây dựng không có quy định hay giải thích nhưng căn cứ vào thực tiễn có thể hiểu nhà kiên cố như sau:
Nhà kiên cố là loại nhà ở đối lập với nhà tạm, không kiên cố. Nhà kiên cố có đặc điểm mà hầu hết mọi người đều biết, đó là được xây dựng bằng vật liệu vững chắc và thời hạn tồn tại lâu dài.
Bộ Xây dựng đưa ra khái niệm: Nhà kiên cố là nhà có cả ba kết cấu chính đều được làm bằng vật liệu bền chắc; nhà bán kiên cố là nhà có hai trong ba kết cấu chính được làm bằng vật liệu bền chắc.
Tóm lại, dưới góc độ pháp lý nhà kiên cố được hiểu như sau: Nhà kiên cố là nhà có cột, mái và tường bao che được làm bằng vật liệu bền chắc.
2. 4 trường hợp xây nhà kiên cố phải có giấy phép xây dựng
Lưu ý: Nhà ở kiên cố không phải là thuật ngữ pháp lý theo pháp luật xây dựng nên quy định về giấy phép xây dựng dưới đây được áp dụng đối với nhà kiên cố là nhà ở riêng lẻ (gồm biệt thự, nhà ở độc lập, nhà ở liền kề).
Căn cứ khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, những trường hợp sau đây khi xây dựng nhà ở phải có giấy phép xây dựng trước khi khởi công:
(1) Nhà ở riêng lẻ tại đô thị (gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấ), trừ trường hợp nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
(2) Nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
(3) Nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa.
(4) Nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô từ 07 tầng trở lên.