Sau khi thôi quốc tịch Việt Nam, có thể được nhập lại quốc tịch Việt Nam không?
Quốc tịch là trạng thái pháp lý thể hiện mối quan hệ giữa công dân một nước với quốc gia nhà nước nơi họ có quốc tịch, đây là quyền thành viên của một quốc gia hay một nhà nước có chủ quyền. Các quốc gia có quyền quyết định công dân của nước đó. Những việc quyết định này là một phần của luật quốc tịch. Trong một vài trường hợp, việc quyết định quốc tịch được dựa theo luật pháp quốc tế.
Pháp luật Việt Nam quy định việc nhập quốc tịch Việt Nam đối với người nước ngoài và thôi quốc tịch Việt Nam. Tuy nhiên, có nhiều thắc mắc, sau khi thôi quốc tịch Việt Nam liệu có được nhập lại quốc tịch Việt Nam hay không? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu về vấn đề này.
1, Quy định về quốc tịch tại Việt Nam
Tại Việt Nam căn cứ Điều 1 Luật Quốc tịch quy định “Quốc tịch Việt Nam thể hiện mối quan hệ gắn bó của cá nhân với Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của công dân Việt Nam đối với Nhà nước và quyền, trách nhiệm của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với công dân Việt Nam”, Ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mỗi cá nhân đều có quyền có quốc tịch. Bên cạnh đó, Luật quốc tịch còn quy định về xác định, nhập, thôi, tước, trở lại quốc tịch Việt Nam.
Điều 31 của BLDS năm 2015 có quy định về Quyền đối với quốc tịch của công dân như sau :
“Điều 31. Quyền đối với quốc tịch
1. Cá nhân có quyền có quốc tịch.
2. Việc xác định, thay đổi, nhập, thôi, trở lại quốc tịch Việt Nam do Luật quốc tịch Việt Nam quy định.
3. Quyền của người không quốc tịch cư trú, sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam được bảo đảm theo luật.”
Như vậy, Việc thôi và nhập lại quốc tịch Việt Nam là quyền của mỗi công dân Việt Nam. Bản thân Quyền đối với quốc tịch trong BLDS năm 2015 chỉ là những quy định chung. Tuy nhiên với Luật quốc tịch 2008 sửa đổi bổ sung năm 2014 đã quy định rõ hơn về vấn đề này.
2, Thôi quốc tịch Việt Nam
Câu hỏi: Chào Luật sư, tôi là người Việt Nam. Năm 2020, tôi gặp và quen chồng tôi mang quốc tịch Mỹ. Sau khi kết hôn tại Việt Nam, tôi muốn theo chồng về Mỹ sinh sống và nhập quốc tịch Mỹ. Như vậy, tôi phải tiến hành thôi quốc tịch Việt Nam hay không và thủ tục ra sao? Tôi xin cảm ơn
Luật sư tư vấn: Cảm ơn câu hỏi cuả chị, tôi xin thay mặt luật Minh Khuê giải đáp vấn đề như sau.
Thôi quốc tịch Việt Nam là việc một người Việt Nam chấm dứt các quyền và nghĩa vụ pháp lý đối với nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, thể hiện từ đó họ không còn là công dân Việt Nam, đồng nghĩa với việc họ mất quốc tịch Việt Nam.
Căn cứ khoản 1 Điều 27 quy định về căn cứ thôi quốc tịch Việt Nam
“1. Công dân Việt Nam có đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài thì có thể được thôi quốc tịch Việt Nam.”
Như vậy, trong trường hợp trên, trước khi nhập quốc tịch Mỹ, chị có thể thôi quốc tịch Việt Nam. Tuy nhiên Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 sửa đổi, bổ sung 2014 có quy định về người được phép mang hai quốc tịch. Các cá nhân được quyền có song tịch và được pháp luật Việt Nam thừa nhận, bao gồm:
- Xin trở lại quốc tịch Việt Nam;
- Được chủ tịch nước cho phép;
- Người Việt định cư ở nước ngoài và đã nhập quốc tịch nước này nhưng vẫn giữ hoặc muốn nhập quốc tịch Việt Nam;
- Người có cha mẹ đẻ, vợ/chồng, con đẻ là công dân Việt Nam thì được nhập quốc tịch Việt Nam và giữ lại quốc tịch hiện có của họ;
- Trẻ em là con nuôi muốn nhập quốc tịch.
Căn cứ vào những điều vừa nêu trên, công dân Việt Nam có quyền giữ lại quốc tịch gốc là Việt Nam khi đang sở hữu quốc tịch ở quốc gia khác mà họ đang sinh sống ví dụ là quốc tịch Mỹ.
Trong trường hợp của chị, Mỹ là quốc gia có cho phép công dân của họ được mang song tịch. Nên, khi nhập quốc tịch Mỹ, chị vẫn có thể giữ lại quốc tịch Việt Nam hoặc sau khi xin thôi quốc tịch Việt Nam chị vẫn có thể làm thủ tục xin nhập lại.
3, Trình tự thủ tục thôi quốc tịch Việt Nam
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ pháp lý bao gồm:
- Đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam;
- Bản khai lý lịch;
- Bản sao Hộ chiếu Việt Nam, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ khác quy định tại Điều 11 của Luật quốc tịch năm 2008;
- Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;
- Giấy tờ xác nhận về việc người đó đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp pháp luật nước đó không quy định về việc cấp giấy này;
- Giấy xác nhận không nợ thuế do Cục thuế nơi người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú cấp.
- Xác nhận của cơ quan Thuế về việc không nợ thuế tại nơi người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú cấp. Đối với công dân Việt Nam đã không còn thường trú tại Việt Nam không phải nộp giấy này.
- Giấy xác nhận của Thủ trưởng đơn vị nơi cán bộ, công chức, viên chức hoặc phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam đã công tác để chứng minh về việc đã có quyết định nghỉ hưu, thôi việc, bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên để xác nhận việc thôi quốc tịch Việt Nam của người đó không phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
Bước 2: Nộp hồ sơ xin thôi quốc tịch tại Sở Tư pháp nơi cư trú
Bước 3: Các cơ quan có thẩm quyền thụ lý và giải quyết yêu cầu xin thôi quốc tịch
- Người thụ lý hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì người thụ lý hồ sơ ghi vào Sổ thụ lý và cấp Phiếu thụ lý hồ sơ theo mẫu quy định cho người nộp hồ sơ.
- Sau khi niêm yết các thông tin trên, người thụ lý hồ sơ sẽ yêu cầu cơ quan công an cấp tỉnh xác minh về nhân thân của người xin thôi quốc tịch Việt Nam.
- Sau khi nhận được kết quả xác minh thông tin, Sở tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.
- Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin thôi quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được thôi quốc tịch Việt Nam thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ ký Tờ trình đề nghị Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Thời hạn giải quyết yêu cầu xin thôi quốc tịch Việt Nam là trong vòng 75 ngày làm việc. Với lệ phí được công khai trên cổng thông tin dịch vụ công quốc gia là 2.500.000 Việt Nam đồng.
4, Nhập lại quốc tịch Việt Nam
Câu hỏi: Chào Luật sư, cha mẹ tôi là người Việt, tôi sinh ra và được khai sinh lấy quốc tịch Việt Nam. Năm 18 tuổi tôi theo gia đình sang Canada sinh sống. Tôi được thôi quốc tịch Việt Nam và nhập quốc tịch Canada. Năm nay tôi 40 tuổi và có nguyện vọng trở về Việt Nam sinh sống. Vậy, trong trường hợp đó, tôi có được nhập lại quốc tịch Việt Nam hay không?
Luật sư tư vấn: Cảm ơn câu hỏi cuả bác, tôi xin thay mặt luật Minh Khuê giải đáp vấn đề như sau.
Khác với trường hợp nhập quốc tịch Việt Nam, việc trở lại quốc tịch Việt Nam đặt ra đối với những cá nhân trước đây đã từng có quốc tịch Việt Nam nhưng bị mất quốc tịch Việt Nam và nay mong muốn được có lại quốc tịch Việt Nam. Tuy nhiên, không phải mọi cá nhân đã mất quốc tịch Việt Nam đều được pháp luật cho phép trở lại quốc tịch Việt Nam.
Theo quy định tại Điều 26 Luật quốc tịch Việt Nam 2008, các căn cứ mất quốc tịch Việt Nam bao gồm:
“1. Được thôi quốc tịch Việt Nam.
2. Bị tước quốc tịch Việt Nam.
3. Không đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này.
4. Theo quy định tại khoản 2 Điều 18 và Điều 35 của Luật này.
5. Theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”
Việc trở lại quốc tịch Việt Nam chỉ được pháp luật Việt Nam cho phép trong trường hợp việc mất quốc tịch Việt Nam thuộc một trong các trường hợp sau:
- Cá nhân được thôi quốc tịch Việt Nam hoặc nếu bị tước quốc tịch Việt Nam thì phải đã qua ít nhất 5 năm, kể từ ngày bị tước quốc tịch Việt Nam;
- Cá nhân này trước đây mang quốc tịch Việt Nam do là trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam mà không rõ cha, mẹ là ai tuy nhiên sau đó đã mất quốc tịch Việt Nam do vào lúc chưa đủ 15 tuổi đã tìm thấy cha, mẹ mà cha, mẹ chỉ có quốc tịch nước ngoài; và
- Cá nhân này trước đây là con chưa thành niên sinh sống cùng cha, mẹ mà cha hoặc mẹ hoặc cả hai được thôi quốc tịch Việt Nam và có văn bản thỏa thuận thôi quốc tịch Việt Nam luôn cho cá nhân này.
Trong trường hợp bác đã từng có và đã bị mất quốc tịch Việt Nam thuộc trong một trong các trường hợp nói trên, bác có thể được xem xét cho phép trở lại quốc tịch Việt Nam nếu rơi vào một trong những trường hợp sau, căn cứ theo Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008:
- Xin hồi hương vể Việt Nam;
- Có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam;
- Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam;
- Có lợi cho Nhà nước Việt Nam;
- Thực hiện đầu tư tại Việt Nam; và
- Đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài.
Như vậy, sau khi đã thôi quốc tịch Việt Nam, vì bác muốn về Việt Nam sinh sống, Pháp luật Việt Nam cho phép bác trở lại quốc tịch Việt Nam. Trong trường hợp mong muốn xin trở lại quốc tịch Việt Nam, bác và người thân phải lấy lại tên gọi Việt Nam trước đây.
5, Trình tự, thủ tục xin trở lại quốc tịch Việt Nam
Để xin trở lại quốc tịch Việt Nam, các cá nhân phải thực hiện trình tự theo luật định, cụ thể như sau:
Bước 1: Chuẩn bị 03 bộ hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam, bao gồm:
- Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam;
- Bản sao giấy khai sinh, hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;
- Bản khai lý lịch
- Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hỗ sơ;
- Giấy tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam;
- Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam.
Trường hợp có con chưa thành niên cùng trở lại quốc tịch Việt Nam theo cha mẹ, người yêu cầu phải nộp bản sao giấy khai sinh của người con hoặc giấy tờ khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con. Trường hợp chỉ cha hoặc mẹ trở lại quốc tịch Việt Nam mà con chưa thành niên sống cùng người đó cùng trở lại quốc tịch Việt Nam theo cha hoặc mẹ thì bạn phải nộp văn bản thỏa thuận của cha mẹ vê' việc trở lại quốc tịch Việt Nam của con.
Lưu ý, hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam, phải cam kết thôi quốc tịch nước ngoài mình và con chưa thành niên (nếu có) trừ trường hợp bạn cung cấp được giấy tờ chứng minh mình và con chưa thành niên (nếu có) thuộc đối tượng đặc biệt được xin giữ lại quốc tịch nước ngoài hoặc là người không quốc tịch.
Bước 2: Nộp hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền.
Nộp 03 bộ hổ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam đến Sở Tư pháp nơi cư trú trong trường hợp cư trú trong nước. Nếu cư trú ở nước ngoài, hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam sẽ được nộp tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
Bước 3: Nhận kết quả giải quyết hồ sơ.
Quá trình giải quyết hổ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam cũng có sự tham gia xem xét, thẩm định hồ sơ, xác minh của nhiều cơ quan bao gồm Sở Tư pháp hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, công an cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước. Nếu xét thấy đủ điều kiện xin trở lại quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp sẽ gửi thông báo bằng văn bản cho người xin nhập lại quốc tịch để thực hiện thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp họ xin giữ quốc tịch nước ngoài hoặc họ là người không quốc tịch. Chủ tịch nước sẽ là người quyết định cuối cùng và ban hành quyết định chấp thuận hoặc từ chối đơn xin trở lại quốc tịch của họ.
Thời gian giải quyết hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam theo luật định là 85 ngày làm việc kể từ ngày nhận hổ sơ hợp lệ. Tuy nhiên, thời gian giải quyết thực tế có thể bị kéo dài trong quá trình xác minh hổ sơ hoặc trong quá trình chuyển giao hồ sơ giữa các cơ quan hoặc trong quá trình xin thôi quốc tịch nước ngoài.