Trả lương thấp hơn lương tối thiểu vùng bị xử phạt thế nào?
1. Quy định về mức lương tối thiểu vùng hiện nay
Quy định mức lương tối thiểu vùng hiện nay:
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:
- Vùng I: Mức lương tối thiểu tháng là 4.680.000 đồng và mức lương tối thiểu giờ là 22.500 đồng
- Vùng II: Mức lương tối thiểu tháng là 4.160.000 đồng và mức lương tối thiểu giờ là 20.000 đồng
- Vùng III: Mức lương tối thiểu tháng là 3.640.000 đồng và mức lương tối thiểu giờ là 17.500 đồng
- Vùng IV: Mức lương tối thiểu tháng là 3.250.000 đồng và ức lương tối thiểu giờ là 15.600 đồng
Theo đó, căn cứ vào nơi người lao động làm việc thuộc vùng nào để xác định mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Nghị định này.
Việc áp dụng mức lương tối thiểu vùng được xác định như sau:
Căn cứ theo Điều 3 Nghị định số 38/2022/NĐ-CP quy định như sau:
- Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nà thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó
- Người sử dụng lao động có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khá nhau thì đơn vi, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó
- Người sử dụng lao động hoạt động trong khu cong nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất
- Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia tách thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên hoặc chia tách cho đến khi Chính phủ có quy định mới
- Người sử sụng lao động hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.
Hướng dẫn áp dụng mức lương tối thiểu vùng hiện nay:
Căn cứ theo Điều 4 Nghị định số 38/2022/NĐ-CP quy định về việc áp dụng mức lương như sau:
- Mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thoả thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc đã thoả thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng
- Mức lương tối thiếu giờ là mức lương thấp nhát làm cơ sở để thoả thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công viẹc hoặc chức danh người lao động làm việc trong mội giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thoả thuân không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ
- Đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tuần hoặc theo ngày hoặc theo sản phẩm hoặc lương khoán thì mức lương của các hình thức trả lương này nếu quy đổi theo tháng hoặc theo giờ không được thấp hơn mức lương tối thiếu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ. Mức lương quy đổi theo tháng hoặc theo giờ trên cơ sở thời gian làm việc bình thường do người sử dụng lao động lựa chọn theo quy định của pháp luật lao động như sau:
+ Mức lương quy đổi theo tháng bằng mức lương theo tuần nhân với 52 tuần chia cho 12 tháng; hoặc mức lương theo ngày nhân với số ngày àm việc bình thường trong tháng; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán thực hiện trong thời giờ làm việc bình thường trong tháng
+ Mức lương quy đổi theo giờ bằng mức lương theo tuần, theo ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong tuần, trong ngày; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán chia cho số giờ làm việc trong thời giờ làm việc bình thường để sản xuất sản phẩm, thực hiện nhiệm vụ khoán.
2. Có được trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hay không?
Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
- Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thoả thuận để thực hiện công việc, bao gômg mức lương theo công việc hoặc theo chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ dung khác
- Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu
- Người sử dụng lao động phải đam bảo việc trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
Như vậy, việc người sử dụng lao động trả lương cho người lao động theo công việc hoặc theo chức danh thấp hơn mức lương tối thiểu vùng là sai quy định của pháp luật. Mặt khác, các khoản phụ cấp lương và các khoản bổ dung khác sẽ do các bên tự thoả thuạn chứ không bắt buộc phải có. Do đó, mức lương thấp nhất trả lương cho người lao động phải bằng mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định
3. Xử phạt đối với hành vi trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng
Hình thức xử phạt đối với cá nhân vi phạm:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về hình thức xử phạt vi phạm quy định pháp luật về tiền lương như sau:
Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có hành vi trả lương cho ngươi lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định như sau:
- Phạt từ 20 triệu dồng đến 30 triệu đồng đối với vi phạm tù 01 đến 10 người lao động
- Phạt từ 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với ci phạm từ 11 người đến 50 người lao động
- Phạt từ 50 triệu đồng đến 75 triệu đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên
Phạt tiền đối cới người sử dụng lao động khi có hành vi không trả ương hoặc trả không đủ cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật theo các quy định mức phạt sau:
- Phạt từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động
- Phạt từ 5 triệu đồng đến 8 triệu đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động
- Phạt từ 8 triệu đồng đến 12 triệu đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động
- Phạt từ 12 triệu đồng đến 15 triệu đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động
- Phạt từ 15 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên
Cũng trong Nghị định này, pháp luật quy định biện pháp khắc phục hiệu quả như sau:
- Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả , trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm theo quy định này.
- Buộc người sử dụng lao động trả đủ khoản tiền lương tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cộng với khoản tiền lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này.
Hành vi xử phạt đối với tổ chức vi phạm:
Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, cụ thể như sau:
- Phạt từ 40 triệu đồng đến 60 triệu đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động
- Phạt từ 60 triệu đồng đến 100 triệu đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động
- Phạt từ 100 triệu đồng đến 150 triệu đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.