Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán
1. Kinh doanh chứng khoán là gì?
Khi nhắc đến hoạt động kinh doanh chứng khoán thì ta thường nghĩ rằng, kinh doanh chứng khoán là hoạt động mua bán các loại tài sản tài chính, chẳng hạn như cổ phiếu, trái phiếu, quỹ đầu tư, và các công cụ tài chính khác, thông qua các sàn giao dịch chứng khoán hoặc các hệ thống giao dịch điện tử. Mục tiêu chính của người kinh doanh chứng khoán là kiếm lợi nhuận từ việc mua vào giá thấp và bán ra giá cao, hoặc ngược lại, tùy theo chiến lược đầu tư của họ. Người kinh doanh chứng khoán có thể là cá nhân hoặc tổ chức, và họ có thể tham gia vào thị trường chứng khoán để đầu tư dài hạn hoặc giao dịch ngắn hạn để tận dụng biến động ngắn hạn của giá cổ phiếu hoặc các tài sản khác. Các nhà đầu tư chứng khoán cũng phải nghiên cứu thị trường, phân tích tài chính, và theo dõi các sự kiện và yếu tố kinh tế để đưa ra quyết định đầu tư thông minh. Kinh doanh chứng khoán có thể mang lại lợi nhuận lớn, nhưng cũng đi kèm với rủi ro cao. Thị trường chứng khoán có thể biến động mạnh và không thể dự đoán được, và việc đầu tư chứng khoán đòi hỏi kiến thức, kỹ năng và khả năng đánh giá rủi ro. Nhiều người tham gia kinh doanh chứng khoán sử dụng dịch vụ của các chuyên gia tài chính hoặc quản lý quỹ đầu tư để tối ưu hóa cơ hội đầu tư và quản lý rủi ro.
Kinh doanh chứng khoán có thể mang lại lợi nhuận, nhưng cũng mang theo các rủi ro. Sự biến đổi trong giá chứng khoán có thể ảnh hưởng đến giá trị đầu tư của người tham gia. Để tham gia kinh doanh chứng khoán một cách hiệu quả, người đầu tư cần phải nắm vững kiến thức về thị trường tài chính, các sản phẩm tài chính, và có khả năng đưa ra quyết định dựa trên thông tin và phân tích thị trường.
Căn cứ theo quy định tại khoản 28 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 có quy định về kinh doanh chứng khoán như sau:
Kinh doanh chứng khoán là việc thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và cung cấp dịch vụ về chứng khoán theo quy định.
Nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán được quy định tại Điều 72 Luật chứng khoán 2019 có quy định như sau:
- Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh sau đây: Môi giới chứng khoán; Tự doanh chứng khoán; Bảo lãnh phát hành chứng khoán; Tư vấn đầu tư chứng khoán.
- Công ty chứng khoán khi mà không được cấp phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán thì sẽ không được thực hiện tự doanh chứng khoán.
- Công ty chứng khoán chỉ được cấp phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán khi được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán.
Như vậy thì kinh doanh chứng khoán được hiểu là việc thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và cung cấp dịch vụ về chứng khoán.
2. Điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán
Điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoat động kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán, theo đó thì doanh nghiệp chỉ được cấp giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán nếu như mà không đáp ứng được các điều kiện như theo quy định của pháp luật thì sẽ không đủ điều kiện để cấp giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán. Quy định về điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán được quy định cụ thể tại Điều 74 Luật Chứng khoán 2019. Theo đó thì để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán thì cần đáp ứng các điều kiện sau:
Thứ nhất: Điều kiện về vốn. Theo đó thì việc góp vốn điều lệ vào công ty chứng khoán phải bằng Đồng Việt Nam
Thứ hai: Điều kiện về cổ đông, thành viên góp vốn bao gồm:
- Cổ đông, thành viên góp vốn là cá nhân không thuộc các trường hợp không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020
- Cổ đông, thành viên góp vốn là tổ chức phải có tư cách pháp nhân và đang hoạt động hợp pháp; hoạt động kinh doanh có lãi trong 02 năm liền trước năm đề nghị cấp giấy phép; báo cáo tài chính năm gần nhất phải được kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần;
- Cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của 01 công ty chứng khoán và người có liên quan của cổ đông, thành viên góp vốn đó (nếu có) không sở hữu trên 5% vốn điều lệ của 01 công ty chứng khoán khác;
- Cổ đông, thành viên góp vốn là nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng điều kiện quy định
Thứ ba: Điều kiện về cơ cấu cổ đông thành viên góp vốn. Có tối thiểu 02 cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn là tổ chức. Tổng tỷ lệ vốn góp của các tổ chức tối thiểu là 65% vốn điều lệ, trong đó các tổ chức là doanh nghiệp bảo hiểm, ngân hàng thương mại sở hữu tối thiểu là 30% vốn điều lệ.
Thứ tư: Điều kiện về cơ sở vật chất
Theo đó thì điều kiện về cơ sở vật chất bao gồm:
Có trụ sở làm việc bảo đảm cho hoạt động kinh doanh chứng khoán. Ngoài ra thì trụ sợ cần phải có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang bị, thiết bị văn phòng, hệ thống công nghệ phù hợp với quy trình nghiệp vụ về hoạt động kinh doanh chứng khoán.
Thứ năm: Điều kiện về nhân sự
Có Tổng giám đốc (Giám đốc), tối thiểu 03 nhân viên có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp cho mỗi nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán đề nghị cấp phép và tối thiểu 01 nhân viên kiểm soát tuân thủ. Tổng giám đốc (Giám đốc) phải đáp ứng các tiêu chuẩn như là không phải là đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cấm hành nghề có tối thiếu 02 năm kinh nghiệm làm việc tại bộ phận nghiệp vụ của tổ chức trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán ngân hàng...Có chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính hoặc chứng chỉ hành nghề quản ký quỹ. Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán trong thời hạn 06 tháng gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
Như vậy thì công ty chứng khoán muốn cấp giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán thì cần phải tuân thủ theo 05 điều kiện cơ bản nêu trên theo quy định pháp luật. Nếu như không đáp ứng được 05 điều kiện cơ bản được nêu trên thì không được cấp giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán.
Căn cứ theo quy định tại Điều 70 Luật chứng khoán 2019 có quy định về thẩm quyền cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán.
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thẩm quyền cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán cho công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam.
Sau khi được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải đăng ký kinh doanh tại Cơ quan đăng ký kinh doanh. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần