1. Công dân Việt Nam không bị tước quốc tịch Việt Nam, trừ một số trường hợp nhất định
Căn cứ theo Điều 31 Luật quốc tịch Việt Nam:
“1. Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thể bị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có hành vi gây phương hại nghiêm trọng đến nền độc lập dân tộc, đến sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc đến uy tín của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Người đã nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 19 của Luật này dù cư trú ở trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam cũng có thể bị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.”
Nếu Quý khách không thuộc hai trường hợp nêu trên thì Quý khách vẫn có quốc tịch Việt Nam.
Nếu Quý khách vẫn có Quốc tịch Việt Nam, vì vậy đối với quyền sử dụng đất tại Việt Nam. Quý khách có đầy đủ quyền theo quy định tại tại Điều 166 Luật Đất đai 2013 quy định về quyền chung của người sử dụng đất
Ngoài ra, người sử dụng đất còn có các quyền quy định tại Điều 167 Luật đất đai 2013: Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất.
Nếu Quý khách thôi quốc tịch Việt Nam và nhập quốc tịch nước ngoài thì Quý khách được xác định là người có quốc tịch nước ngoài.
Khi quý khách là người có quốc tịch nước ngoài thì việc thừa kế quyền sử dụng đất được thực hiện theo Khoản 3 Điều 186 Luật đất đai 2013:
Như vậy, trường hợp quý khách là người người nước ngoài, căn cứ quy định nêu trên không được đứng tên trên Giấy chứng nhận sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được quyền chuyển nhượng theo quy định nêu trên.
2. Về vấn đề nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
Căn cứ quy định tại Điều 5 và Điều 169 Luật Đất đai 2013 thì người nước ngoài không thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam. Do đó, người nước ngoài không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Việt Nam.
3. Người nước ngoài có được mua nhà ở tại Việt Nam?
Theo khoản 1 Điều 159 Luật Nhà ở 2014 thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam gồm:
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở và pháp luật liên quan.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (gọi là tổ chức).
- Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.
Người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua 02 nhóm hình thức sau:
- Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam;
- Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.