1. Người hai quốc tịch có được đứng tên quyền sử dụng nhà ở gắn liền với đất?
“Điều 13. Người có quốc tịch Việt Nam
1. Người có quốc tịch Việt Nam bao gồm người đang có quốc tịch Việt Nam cho đến ngày Luật này có hiệu lực và người có quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật này.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam trước ngày Luật này có hiệu lực thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa mất quốc tịch Việt Nam mà không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 11 của Luật này thì đăng ký với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để được xác định có quốc tịch Việt Nam và cấp Hộ chiếu Việt Nam.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.”
Như vậy nếu như chưa mất quốc tịch Việt Nam trước ngày 24/6/2014 (trước ngày Luật sửa đổi bổ sung luật quốc tịch 2008 có hiệu lực), thì bạn vẫn có đầy đủ quyền và nghĩa vụ của một người công dân Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam. Trong đó có quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Theo đó bạn hoàn toàn có quyền đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
2. Tôi có thể chuyển quyền sử dụng đất trồng cây lâu năm cho họ hàng bằng cách tặng cho được không?
Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
Như vậy đất trồng cây lâu năm bạn đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên mình và không có tranh chấp gì xảy ra, nên bạn hoàn toàn có quyền tặng cho mảnh đất đó cho họ hàng của bạn.
3. Tôi chuyển bằng cách cho tặng quyền sử dụng đất cây lâu năm và cho tặng quyền sử dụng nhà ở gắn liền với đất ( theo mẫu đơn trên mạng) có hợp lý không? Người không có mối quan hệ họ hàng có được cho tặng và nhận cho tặng quyền sử dụng đất không?.
Theo Điều 459 Bộ luật dân sự 2015:
"Điều 459. Tặng cho bất động sản
1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản."
Theo đó pháp luật không hề có quy định về việc người tặng cho và người nhận tặng cho quyền sử dụng đất phải là người có quan hệ họ hàng.
Theo Điều 167 Luật đất đai 2013:
“....
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này”.
Như vậy bạn có thể sử dụng mẫu đơn hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất trên nhưng sau đó phải tiến hành công chứng chứng thực mẫu đơn đó .