Người thân của công chức có được góp vốn thành lập doanh nghiệp?
1. Người thân của công chức nhà nước có được góp vốn thành lập doanh nghiệp hay không?
Căn cứ vào khoản 4 Điều 20 của Luật Phòng chống tham nhũng năm 2018, người đứng đầu hay cấp phó của người đứng đầu cơ quan nhà nước thì sẽ không có quyền được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành hay nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước. Đồng thời, người thân của họ như vợ, chồng, bố, mẹ, con cũng không được phép kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề do người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước.
Ngoài ra, đối với chính công chức làm việc trong cơ quan nhà nước, căn cứ vào điểm b khoản 3 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về quyền thành lập, quyền góp vốn mua cổ phần, mua phần vốn góp hay quản lý doanh nghiệp thì tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, nhưng trừ trường hợp sau đây: đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp quy định của Luật cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng. Tại Điều 20, Luật cán bộ, công chức 2008 có quy định những việc cán bộ, công chức không được làm ngoài những việc không được làm quy định tại Điều 18 và Điều 19 Luật này, cán bộ, công chức còn không được làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhận sự quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hiện tích kiệm, chống lãng phí và những việc khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền. Đồng thời áp dụng căn cứ khoản 4 Điều 20 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 quy định quy tắc xử sự của người có chức vụ, quyền hạn như được liệt kê từ đầu. Như vậy, công chức vẫn có thể góp vốn vào doanh nghiệp, trừ trường hợp thuộc các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức của Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Tóm lại, theo quy định này, người thân của công chức nhà nước là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan nhà nước không được quyền góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành hoặc nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước. Việc này nhằm mục đích ngăn chặn xâm phạm lợi ích công bằng, tránh tình trạng lạm dụng quyền lực và xâm phạm nguyên tắc chống tham nhũng. Tuy nhiên, đối với người thân của công chức không thuộc các vị trí như người đứng đầu, cấp phó của cơ quan nhà nước, quy định trên có thể không áp dụng. Nếu không có các hạn chế khác đặt ra trong các văn bản pháp luật khác, người thân của công chức có thể có quyền góp vốn thành lập doanh nghiệp.
2. Công chức có được thành lập doanh nghiệp hay không?
Dựa vào quy định của khoản 2, Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020 có thể rút ra được:
- Tổ chức là cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu khoản lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình.
- Người là cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2008
- Người là sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; người đó là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ trường hợp người được cử làm đại diện theo sự ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại Doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước.
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại Doanh nghiệp khác (có thể hiểu người được cử làm đại diện là trong trường hợp doanh nghiệp nhà nước đầu tư hoặc sở hữu một phần vốn của doanh nghiệp khác, chính phủ có thể ủy quyền một người đại diện để quản lý và đại diện cho lợi ích của Nhà nước trong doanh nghiệp đó).
- Ngoài ra, người chưa thành niên hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân đương nhiên không đủ khả năng để thành lập doanh nghiệp.
- Người bị truy cứu trách nhiệm hình sự (đây là trường hợp khi người đó bị buộc tội về một hoặc nhiều tội danh và đang đối mặt với quá trình điều tra và xử lý hình sự), bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù (đây là trường hợp khi người đó đã được kết án tù và đang phải thi hành hình phạt tù theo quy định của pháp luật), đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định các trường hợp khác theo quy định tại Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Nếu trong trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu thì người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh, việc này nhằm đánh giá về quá trình lịch sử pháp lý của người đăng ký và giúp cơ quan đăng ký xác minh thông tin về quá khứ pháp lý của người đăng ký trước khi chấp nhận đăng ký doanh nghiệp mới.
- Tổ chức là pháp nhân thương mại thì sẽ bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự, có thể cấm hoặc hạn chế tổ chức kinh doanh liên quan đến các hoạt động như sản xuất và phân phối chất ma túy, vũ khí, thuốc lá, rượu, hàng giả mạo...
Như vậy, có thể hiểu cán bộ, công chức, viên chức không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam. Với những người thuộc nhóm trên, quy định này giúp ngăn chặn xâm phạm lợi ích công bằng và tránh tình trạng lạm dụng quyền lực trong quá trình quản lý nhà nước và doanh nghiệp.
- Hơn nữa theo quy định tại Điểm d, khoản 2, Điều 20 Luật phòng chống tham nhũng 2018, người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị sẽ không được làm những việc như sau: về thành lập doanh nghiệp, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời gian nhất định theo quy định của Chính phủ.
Theo Nghị định 59/2019/NĐ-CP, cụ thể tại Điều 22, các lĩnh vực mà người có chức vụ, quyền hạn không được làm đó là thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, hay điều hành doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ dưới đây:
+ Nhóm 1 gồm các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cán bộ, ngành: Bộ Công Thương, Bộ giao thông vận tải, Bộ Kế hoạch và Đấu tư, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Tài chính; Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Thông tin và Truyền thông; Bộ Xây dựng; Bộ Tư pháp; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Thanh tra Chính phủ; Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Văn phòng Chính phủ.
+ Nhóm 2 gồm các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của các bộ, ngành như Bộ Giáo dục và Đào tạo (chịu trách nhiệm về quản lý và phát triển hệ thống giáo dục và đào tạo ở cấp mầm non, tiểu học, trung học và đại học), Bộ Khoa học và Công nghệ (điều hành các chính sách và chương trình phát triển về khoa học và công nghệ); Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (quản lý văn hóa, thể thao và du lịch, bảo vệ và phát triển di sản văn hóa, hỗ trợ các hoạt động văn hóa và thể thao,quản lý và phát triển ngành du lịch); Bộ Y tế (chịu trách nhiệm về chăm sóc sức khỏe, điều trị bệnh..); Bảo hiểm xã hội Việt Nam (quản lý hệ thống bảo hiểm xã hội, cung cấp các dịch vụ bảo hiểm xã hội); Ủy ban Dân tộc (thực hiện các chính sách dân tộc).
+ Nhóm 3 thì sẽ gồm các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của các bộ, ngành như Bộ Công an; Bộ Quốc phòng và Bộ Ngoại giao.
+ Nhóm 4 được liệt kê bao gồm chương trình, dự án, đề án do người thôi giữ chức vụ khi đang là cán bộ, công chức, viên chức sẽ trực tiếp nghiên cứu, xây dựng hoặc thẩm định, phê duyệt những chương trình, dự án, đề án đó.
Về thời hạn người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý điều hành doanh nghiệp sau khi thôi giữ chức vụ được quy định theo từng nhóm:
+ Nhóm thứ nhất sẽ từ 12 tháng đến 24 tháng
+ Nhóm thứ hai sẽ từ 6 tháng đến 12 tháng
+ Nhóm 3 thì thời hạn sẽ do Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành thời hạn.
+ Nhóm 4 thì thời hạn là thời hạn thực hiện xong chương trình, dự án, đề án đó
Việc quy định về thời hạn cụ thể từng nhóm 1, 2 và 4 do Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy định cụ thể.
3. Mức xử phạt khi công chức không có quyền góp vốn nhưng vẫn góp vốn?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 46 Nghị định 122/2021/NĐ-CP nếu công chức không có quyền góp vốn nhưng vẫn thực hiện hành vi góp vốn thành lập doanh nghiệp hoặc đăng ký góp vốn. mua cổ phần, mua lại phần vốn góp tại tổ chức kinh tế khác không đúng hình thức theo quy định của pháp luật hoặc thực hiện hành vi này mà không có quyền góp vốn, mua cổ phần phần vốn góp, công chức đó có thể bị xử phạt theo quy định.
Phạt tiền cho hành vi nói trên có mức từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. Mức phạt cụ thể sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm mức vi phạm, tổn thất gây ra, và các tình tiết khác trong quá trình thực hiện hành vi vi phạm.
Quy định nhằm mục đích xử lý và trừng phạt những hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến góp vốn, mua cổ phần mà không tuân thủ đúng quy định và không có quyền thực hiện hành vi này.