1. Tàu bay là gì?
Tàu bay là thiết bị được nâng giữ trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí, bao gồm máy bay, trực thăng, tàu lượn, khí cầu và các thiết bị bay khác, trừ thiết bị được nâng giữ trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí phản lại từ bề mặt trái đất.
2. Điều kiện tàu bay được đăng ký mang quốc tịch Việt Nam
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật hàng không dân dụng Việt Nam, điều kiện tàu bay được đăng ký mang quốc tịch Việt Nam đó là:
a) Chưa có quốc tịch của bất kỳ quốc gia nào hoặc đã xóa đăng ký quốc tịch nước ngoài;
b) Có giấy tờ hợp pháp chứng minh về quyền sở hữu tàu bay; quyền chiếm hữu tàu bay đối với trường hợp thuê - mua hoặc thuê tàu bay;
c) Đối với tàu bay đã qua sử dụng, khi đăng ký quốc tịch lần đầu phải đáp ứng yêu cầu về tuổi như quy định áp dụng cho tàu bay đã qua sử dụng tại thời điểm nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của pháp luật.
d) Đáp ứng các điều kiện, yêu cầu về đảm bảo quốc phòng, an ninh; an toàn hàng không, an ninh hàng không và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
3. Các trường hợp xóa đăng ký quốc tịch
Các trường hợp xóa đăng ký quốc tịch Việt Nam cho tàu bay được quy định tại Điều 14 Luật hàng không dân dụng Việt Nam và được hướng dẫn tại Nghị định 68/2015/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 07/2019/NĐ-CP). Cụ thể các trường hợp đó là:
- Tàu bay bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;
- Tàu bay không còn đáp ứng các điều kiện được đăng ký quốc tịch Việt Nam;
- Theo đề nghị của chủ sở hữu tàu bay hoặc người đề nghị đăng ký tàu bay;
- Theo đề nghị của người được chỉ định tại văn bản IDERA.
- Tàu bay hư hỏng nặng không còn khả năng sửa chữa, phục hồi.
Các trường hợp tàu bay bị xóa đăng ký tạm thời tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, gồm:
- Thời hạn đăng ký tạm thời đã hết theo Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tàu bay mang quốc tịch Việt Nam;
- Tàu bay không còn trong giai đoạn chế tạo, lắp ráp hoặc thử nghiệm tại Việt Nam;
- Theo đề nghị của chủ sở hữu tàu bay hoặc người được chỉ định tại văn bản IDERA.