Thời điểm nộp C/O nhập khẩu trong Hiệp định EVFTA là khi nào?
1. Thời điểm nộp C/O nhập khẩu trong Hiệp định EVFTA mới nhất
- Đối với các hàng hóa quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Thông tư 33/2023/TT-BTC, có những quy định sau đây:
+ Người khai hải quan phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại thời điểm làm thủ tục hải quan. Điều này có nghĩa là khi thực hiện thủ tục hải quan, người khai hải quan phải cung cấp các chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
+ Trong trường hợp chưa có chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại thời điểm làm thủ tục hải quan, có các quy định sau:
Hàng hóa nhập khẩu phải áp dụng thuế suất nhập khẩu ưu đãi hoặc thuế suất thông thường và được thông quan theo quy định. Trong trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số tiền thuế chênh lệch, hàng hóa sẽ được áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt và được thông quan theo quy định. Người khai hải quan phải khai báo và nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong thời hạn một (01) năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan. Điều này có nghĩa là người khai hải quan có thể cung cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa sau khi đã thực hiện thủ tục hải quan, nhưng phải trong thời hạn một năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
Đối với hàng hóa nhập khẩu có chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa áp dụng Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu, Việt Nam và Vương quốc Anh, Việt Nam và Bắc Ai len, người khai hải quan phải nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong thời hạn hai (02) năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan. Khi nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong thời hạn quy định tại điểm b.2 khoản này, hàng hóa nhập khẩu sẽ được áp dụng mức thuế suất ưu đãi đặc biệt và cơ quan hải quan sẽ xử lý số tiền thuế nộp thừa theo quy định trong trường hợp số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp. Trong trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số tiền thuế chênh lệch giữa mức thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất nhập khẩu ưu đãi hoặc thuế suất thông thường, cơ quan hải quan sẽ cập nhật kết quả xử lý trên hệ thống và thông báo cho tổ chức tín dụng biết.
+ Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nộp cho cơ quan hải quan phải còn trong thời hạn hiệu lực, bao gồm cả chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa mới được cấp thay thế, sửa lỗi, cấp sau, cấp giáp lưng hoặc bản sao chứng thực theo quy định của Hiệp định thương mại tự do tương ứng. Điều này có nghĩa là chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa được nộp cho cơ quan hải quan phải còn hiệu lực và có thể bao gồm chứng từ mới được cấp để thay thế, sửa lỗi, cấp sau, cấp giáp lưng hoặc bản sao chứng thực theo quy định của Hiệp định thương mại tự do áp dụng.
- Theo quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều 10 của Thông tư 33/2023/TT-BTC, người khai hải quan phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại thời điểm thực hiện thủ tục hải quan. Trong trường hợp không có chứng từ này, hàng hóa sẽ không được thông quan và sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa là một tài liệu quan trọng để đảm bảo tính hợp pháp và nguồn gốc của hàng hóa. Nó xác nhận rằng hàng hóa đã được sản xuất hoặc chế tạo trong một quốc gia cụ thể và tuân thủ các quy định về xuất xứ hàng hóa. Quy định này nhằm đảm bảo công bằng trong hoạt động xuất nhập khẩu, bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng và ngăn chặn các hoạt động gian lận thương mại. Bằng cách yêu cầu chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, chính quyền có thể kiểm soát và xác minh nguồn gốc của hàng hóa, đảm bảo rằng các quy định về xuất xứ và quyền hải quan được tuân thủ đúng mức.
- Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 10 của Thông tư 33/2023/TT-BTC, đối với hàng hóa được quy định như vậy, có những quy định cụ thể sau đây:
+ Người khai hải quan phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại thời điểm thực hiện thủ tục hải quan. Điều này có nghĩa là khi thực hiện các thủ tục liên quan đến hải quan, người khai hải quan phải đồng thời nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
+ Tuy nhiên, trong trường hợp chưa có chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại thời điểm thực hiện thủ tục hải quan, sẽ có những quy định riêng:
Đối với hàng hóa nhập khẩu, sẽ phải áp dụng mức thuế theo các biện pháp được quyết định bởi Bộ Công Thương. Điều này có nghĩa là trong trường hợp chưa có chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, người khai hải quan sẽ phải nộp thuế theo mức thuế được quy định bởi Bộ Công Thương. Tuy nhiên, nếu được tổ chức tín dụng bảo lãnh số tiền thuế phải nộp, thì người khai hải quan sẽ được áp dụng mức thuế suất theo khai báo và hàng hóa sẽ được thông quan theo quy định.
Ngoài ra, người khai hải quan cũng có quyền khai bổ sung và nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan. Điều này có nghĩa là trong vòng 30 ngày kể từ khi đăng ký tờ khai hải quan, người khai hải quan có thể bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa. Khi đó, các mức thuế sẽ được áp dụng theo các biện pháp do Bộ Công Thương quy định và số tiền thuế nộp thừa sẽ được xử lý theo quy định. Nếu số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp, thì người khai hải quan sẽ được hoàn trả số tiền thuế phải nộp thừa. Nếu được tổ chức tín dụng bảo lãnh số tiền thuế phải nộp, cơ quan hải quan sẽ cập nhật kết quả xử lý trên hệ thống và thông báo cho tổ chức tín dụng biết. Điều này giúp đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong việc xử lý thuế hải quan.
2. Hình thức của chứng từ
Theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa có thể được nộp cho cơ quan hải quan dưới dạng dữ liệu điện tử hoặc chuyển đổi từ chứng từ giấy sang dạng điện tử, với bản scan có xác nhận bằng chữ ký số, thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
- Trong trường hợp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được cấp trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, một cửa ASEAN hoặc được cấp trên Trang thông tin điện tử theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu, người khai hải quan sẽ không cần phải nộp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa. Tuy nhiên, người khai hải quan vẫn phải tiến hành khai báo theo quy định tại khoản 1 Điều 11 của Thông tư này.
- Trong trường hợp người khai hải quan sử dụng tờ khai hải quan bản giấy, người khai hải quan sẽ phải nộp một (01) bản chụp của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, và bản chụp này phải có xác nhận của người khai hải quan.
- Quy định trên nhằm thúc đẩy việc sử dụng dữ liệu điện tử trong quá trình xử lý hải quan, giúp tối ưu hóa quá trình thủ tục và tăng cường tính minh bạch trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa. Việc chuyển đổi từ chứng từ giấy sang dạng điện tử không chỉ giúp tiết kiệm thời gian và công sức mà còn giảm thiểu nguy cơ mất mát, hư hỏng hoặc giả mạo chứng từ. Đồng thời, việc sử dụng chữ ký số cũng đảm bảo tính bảo mật và pháp lý của thông tin được truyền tải.
Tổng quan về quy định về chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong quá trình hải quan, ta có thể thấy sự tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và viễn thông trong ngành hải quan. Điều này không chỉ đáp ứng nhu cầu của thời đại số thông minh mà còn thể hiện sự tiến bộ và sáng tạo trong cải cách hành chính của Việt Nam.
3. Trách nhiệm của người khai hải quan
- Người khai hải quan đóng vai trò quan trọng trong quá trình nhập khẩu và xuất khẩu hàng hóa, và họ có trách nhiệm lưu giữ và trình bày các chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho cơ quan hải quan trong các trường hợp kiểm tra sau thông quan, thanh tra chuyên ngành hoặc kiểm tra hải quan, cũng như khi cơ quan hải quan có nghi ngờ về tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan.
- Nếu người khai hải quan không thể cung cấp được chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, cơ quan hải quan sẽ tiến hành xác minh và xử lý theo quy định tại Điều 19 của Thông tư hiện hành. Quy định này quy định về việc xử lý các trường hợp vi phạm, để đảm bảo tính công bằng và tuân thủ quy định về nhập khẩu và xuất khẩu hàng hóa.
- Theo quy định tại Điều 19, cơ quan hải quan có quyền yêu cầu người khai hải quan cung cấp bằng chứng khác để chứng minh tính hợp lệ của hàng hóa, bao gồm các tài liệu, giấy tờ, hoặc thông tin liên quan đến nguồn gốc và xuất xứ của hàng hóa. Cơ quan hải quan cũng có thể yêu cầu sự can thiệp của các cơ quan chức năng khác để xác minh thông tin và tìm hiểu về tính chất và xuất xứ của hàng hóa.
- Nếu sau quá trình xác minh, cơ quan hải quan phát hiện vi phạm về tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, họ sẽ áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật hải quan. Các biện pháp này có thể bao gồm áp đặt các khoản phạt, thu hồi các lợi ích thuế và lệ phí đã được hưởng, tịch thu hàng hóa, hoặc xử lý hành chính đối với người khai hải quan.
Điều này nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình nhập khẩu và xuất khẩu hàng hóa, đồng thời giữ gìn uy tín và đáng tin cậy của quá trình hải quan. Bằng cách áp dụng các biện pháp xử lý nghiêm khắc đối với vi phạm về xuất xứ hàng hóa, cơ quan hải quan tạo ra một môi trường kinh doanh công bằng và bảo vệ quyền lợi của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại quốc tế.