Điều kiện để doanh nghiệp được cấp bảo lãnh chính phủ theo quy định
1. Như thế nào là bảo lãnh Chính phủ?
Bảo đảm Chính phủ đề cập đến cam kết bằng văn bản của Chính phủ để bảo lãnh nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi cho bên vay khi đến hạn mà họ không thể thực hiện đầy đủ. Trong hoàn cảnh này, Chính phủ đóng vai trò là bên bảo lãnh, tạo ra các hoạt động nhất định liên quan đến chủ thể, đối tượng và quy trình thực hiện. Cam kết này từ Chính phủ mang lại sự uy tín được bảo đảm và tạo niềm tin cho các bên liên quan trong mối quan hệ cho vay. Bằng cách này, ý chí và hành động được thể hiện thông qua văn bản, cung cấp các tài liệu quan trọng như hợp đồng vay dân sự với biện pháp bảo lãnh nhằm đảm bảo. Ý nghĩa của biện pháp bảo lãnh dân sự là rõ ràng khi bên bảo lãnh cam kết thực hiện nghĩa vụ đến hạn nếu bên vay không thể làm điều này. Phạm vi của cam kết này có thể bao gồm một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ tùy thuộc vào khả năng của bên vay. Điều này mang lại an tâm cho bên cho vay, đảm bảo họ sẽ nhận được cả gốc và lãi khi nghĩa vụ đến hạn trả nợ. Đồng thời, nó còn tạo ra các quyền và nghĩa vụ mới, củng cố mối quan hệ ràng buộc giữa Chính phủ và bên được bảo lãnh. Trong tiếng Anh, thuật ngữ tương ứng là "Government Guarantee."
Dưới góc độ pháp lý, theo quy định tại Điều 3 Khoản 20 của Luật Quản lý Nợ công 2017, bảo lãnh Chính phủ đại diện cho cam kết bằng văn bản của Chính phủ đối với bên nhận vay, đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi trong trường hợp bên vay không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Đặc biệt, theo quy định tại Điều 41 của Luật Quản lý Nợ công 2017, các đối tượng được hưởng bảo lãnh Chính phủ bao gồm:
- Doanh nghiệp có dự án đầu tư được quyết định chủ trương đầu tư bởi Quốc hội hoặc Chính phủ, và được quyết định đầu tư bởi Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật Đầu tư 2020 và Luật Đầu tư công 2019.
- Ngân hàng chính sách của Nhà nước, thực hiện chương trình tín dụng chính sách của Nhà nước.
2. Đối tượng được bảo lãnh Chính phủ
Đối tượng được bảo lãnh bởi Chính phủ được xác định theo quy định tại Điều 41 của Luật Quản lý nợ công 2017, và được hướng dẫn chi tiết tại Điều 4 của Nghị định 91/2018/NĐ-CP, bao gồm:
- Doanh nghiệp có dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính phủ, và quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, theo quy định của Luật Đầu tư và Luật Đầu tư công.
- Ngân hàng chính sách của Nhà nước thực hiện chương trình tín dụng chính sách của Nhà nước.
Như vậy:
Có hai nhóm đối tượng có khả năng hưởng lợi từ những quy định này. Đối với doanh nghiệp tham gia vào dự án đầu tư, đây là người đầu tiên có cơ hội tận dụng lợi ích. Hoạt động của họ thường được phản ánh qua tính chất và ý nghĩa của dự án, hướng đến việc đánh giá xem chúng có tuân thủ chủ trương đầu tư theo quy định hay không. Thông thường, các đánh giá này liên quan đến lợi ích quốc gia, đo lường sự ảnh hưởng tích cực đối với tiềm năng và khả năng mới trong nền kinh tế, cũng như khả năng giải quyết các vấn đề còn tồn đọng.
Đối với nhóm thứ hai, đó là ngân hàng chính sách của Nhà nước, quy định về lợi ích này thường liên quan đến việc cung cấp khoản vay để thực hiện các hoạt động. Những hiệu quả và lợi ích của việc vay này được liên kết với những mục tiêu cụ thể và được đánh giá thông qua phân tích chi tiết để đảm bảo tuân thủ các điều kiện quy định.
3. Điều kiện để doanh nghiệp được cấp bảo lãnh chính phủ theo quy định của pháp luật
Mỗi đối tượng được bảo lãnh bởi Chính phủ theo quy định cần tuân thủ những điều kiện cụ thể, được quy định tại Điều 43 của Luật Quản lý nợ công 2017 và hướng dẫn chi tiết theo Điều 5 của Nghị định 91/2018/NĐ-CP như sau:
(1) Đối với doanh nghiệp có dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính phủ, quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ (theo khoản 1, 3 Điều 43 Luật Quản lý nợ công 2017, khoản 1 Điều 5 Nghị định 91/2018/NĐ-CP)
- Có tư cách pháp nhân, đã được hợp pháp thành lập tại Việt Nam và đã hoạt động liên tục ít nhất 03 năm trước ngày nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh.
- Không ghi nhận lỗ trong 03 năm liền kề gần nhất theo báo cáo kiểm toán, trừ trường hợp lỗ phát sinh do thực hiện chính sách của Nhà nước được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Không có nợ quá hạn tại thời điểm đề nghị cấp bảo lãnh, bao gồm nợ quá hạn với cơ quan cho vay theo quy định tại khoản 2 Điều 33 của Luật Quản lý nợ công 2017, nợ quá hạn với Quỹ Tích lũy trả nợ, nợ quá hạn với bên cho vay đối với các khoản vay được Chính phủ bảo lãnh, và nợ quá hạn với các tổ chức tín dụng khác.
- Bảo đảm hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu không vượt quá 03 lần, theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán năm gần nhất so với thời điểm thẩm định cấp bảo lãnh Chính phủ.
- Khoản bảo lãnh nằm trong hạn mức bảo lãnh hằng năm đã được Chính phủ phê duyệt.
- Đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định khác có liên quan.
- Có phương án tài chính cho dự án khả thi, đã được Bộ Tài chính thẩm định và báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, theo quy định tại khoản 1 Điều 15 và khoản 1 Điều 20 của Nghị định này.
- Có tỷ lệ vốn chủ sở hữu tham gia dự án ít nhất là 20% tổng mức đầu tư của dự án, được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kèm theo kế hoạch bố trí vốn chủ sở hữu cụ thể theo tiến độ thực hiện dự án.
- Trong trường hợp phát hành trái phiếu, doanh nghiệp phải tuân thủ các điều kiện về phát hành chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
(2) Đối với ngân hàng chính sách của Nhà nước thực hiện chương trình tín dụng của Nhà nước (theo khoản 2 Điều 43 Luật Quản lý nợ công 2017, khoản 2 Điều 5 Nghị định 91/2018/NĐ-CP)
- Được thành lập và điều hành theo quy định của pháp luật, tổ chức có chức năng huy động vốn để cung cấp dịch vụ cho vay, tuân theo điều lệ được cấp có thẩm quyền ban hành;
- Khoản bảo lãnh được xác định trong hạn mức bảo lãnh hằng năm đã được Chính phủ phê duyệt;
- Khoản vay được đảm bảo bởi Chính phủ và được sử dụng để thực hiện chương trình tín dụng chính sách của Nhà nước, theo quy định của Chính phủ.
Như vậy, các đối tượng được hưởng lợi từ bảo lãnh Chính phủ phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chí tương ứng, đảm bảo tuân thủ theo quy định của pháp luật.
4. Mức bảo lãnh Chính phủ là bao nhiêu?
Theo quy định, đối với dự án được Quốc hội hoặc Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư, mức bảo lãnh từ Chính phủ sẽ ứng với giá trị gốc của khoản vay hoặc khoản phát hành trái phiếu, không vượt quá 70% tổng mức đầu tư theo Quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền. Trong trường hợp dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư, mức bảo lãnh sẽ tối đa là trị giá gốc của khoản vay hoặc khoản phát hành trái phiếu, không vượt quá 60% tổng mức đầu tư theo Quyết định đầu tư.
Đối với trái phiếu do ngân hàng chính sách phát hành, mức bảo lãnh từ Chính phủ có thể lên đến 100% của hạn mức phát hành trái phiếu được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định. Hạn mức bảo lãnh Chính phủ đối với doanh nghiệp và ngân hàng chính sách của Nhà nước được xác định cụ thể trong một giai đoạn 05 năm và được làm mới hằng năm. Bộ Tài chính đảm nhận vai trò chủ trì xây dựng hạn mức bảo lãnh Chính phủ trong kế hoạch vay và trả nợ công 05 năm, cũng như kế hoạch vay và trả nợ công hàng năm, và đề xuất cho cấp có thẩm quyền phê duyệt, theo quy định của Luật Quản lý nợ công.