Trong hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư, nhà đầu tư có được sử dụng ngôn ngữ là tiếng nước ngoài không?
Hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư được hiểu là hồ sơ do nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập để thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và các thủ tục có liên quan khác để thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư 2020 và Nghị định 31/2021/NĐ-CP (theo quy định tại khoản 7 Điều 2 Nghị định 31/2021/NĐ-CP).
Ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư được quy định tại Điều 5 Nghị định 31/2021/NĐ-CP như sau:
Ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư
1. Hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư, các văn bản, báo cáo gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền được làm bằng tiếng Việt.
2. Trường hợp hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì nhà đầu tư phải có bản dịch tiếng Việt kèm theo tài liệu bằng tiếng nước ngoài.
3. Trường hợp giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư được làm bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài thì bản tiếng Việt được sử dụng để thực hiện thủ tục đầu tư.
4. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm trong trường hợp có sự khác nhau giữa nội dung bản dịch hoặc bản sao với bản chính và trong trường hợp có sự khác nhau giữa bản tiếng Việt với bản tiếng nước ngoài.
Như vậy, theo quy định trên thì trong hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư vẫn được sử dụng ngôn ngữ là tiếng nước ngoài.
Tuy nhiên, khi gửi hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư có tài liệu bằng tiếng nước ngoài cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì nhà đầu tư phải có bản dịch tiếng Việt kèm theo tài liệu bằng tiếng nước ngoài.









