Thay đổi giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế khi đổi tên doanh nghiệp
1. Các trường hợp phải đổi giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế.
Kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế được hiểu là việc xây dựng, bán, tổ chức chương trình du lịch để phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài.
Căn cứ tại khoản 1 Điều 35 Luật Du lịch 2017 quy định các trường hợp cần phải thay đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành, cụ thể như sau:
- Thứ nhất, khi doanh nghiệp thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
- Thứ hai, khi doanh nghiệp thay đổi phạm vi kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế.
Từ quy định trên cho thấy, khi thay đổi tên doanh nghiệp, doanh nghiệp cần làm đơn đề nghị thay đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành.
Khi thay đổi phạm vi kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế sẽ dẫn đến thay đổi mức ký quỹ:
Căn cứ Điều 14 Nghị định 168/2017/NĐ-CP quy định một số điều của Luật du lịch năm 2017, theo đó mức ký quỹ như sau:
- Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam: 250.000.000 (hai trăm năm mươi triệu) đồng;
- Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch ra nước ngoài: 500.000.000 (năm trăm triệu) đồng;
- Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài: 500.000.000 (năm trăm triệu) đồng.
2. Thủ tục thay cấp đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành.
Căn cứ tại khoản 2 Điều 35 Luật Du lịch năm 2017, Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy phép.
Hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế theo mẫu; (Mẫu số 05 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017)
- Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế của doanh nghiệp;
- Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; giấy chứng nhận ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành phù hợp với phạm vi kinh doanh trong trường hợp thay đổi phạm vi kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế.
Sau khi chuẩn bị xong những loại giấy tờ nêu trên, doanh diệp nộp 1 bộ hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy phép. Trong thời hạn 05 - 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép có trách nhiệm cấp đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành cho doanh nghiệp
Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa do cơ quan có thẩm quyền là Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch – nơi doanh nghiệp có trụ sở chính cấp phép.
Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế do cơ quan có thẩm quyền là Tổng cục Du lịch thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp phép.
Về lệ phí, căn cứ tại Điều 4 của Thông tư 33/2018/TT-BTC thì phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế được quy định như sau:
Lệ phí cấp đổi khoảng 2.000.000 đồng/giấy phép, cấp lại khoảng 1.500.000 đồng/giấy phép.
3. Điều kiện thực hiện thủ tục cấp đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế.
Điều kiện để thực hiện thủ tục hành chính cấp đổi:
Thứ nhất, Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;
Thứ hai, Ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế tại ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động tại Việt Nam:
- Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam: 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng;
- Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch ra nước ngoài: 100.000.000 (một trăm triệu) đồng;
- Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài: 100.000.000 (một trăm triệu) đồng.
Thứ ba, Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành phải tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành về lữ hành; trường hợp tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế.
- Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành là người giữ một trong các chức danh sau: chủ tịch hội đồng quản trị; chủ tịch hội đồng thành viên; chủ tịch công ty; chủ doanh nghiệp tư nhân; tổng giám đốc; giám đốc hoặc phó giám đốc; trưởng bộ phận kinh doanh dịch vụ lữ hành.
- Chuyên ngành về lữ hành được thể hiện trên bằng tốt nghiệp của một trong các ngành, nghề, chuyên ngành sau đây:
+ Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành;
+ Quản trị lữ hành;
+ Điều hành tour du lịch;
+ Marketing du lịch;
+ Du lịch;
+ Du lịch lữ hành;
+ Quản lý và kinh doanh du lịch.
+ Quản trị du lịch MICE;
+ Đại lý lữ hành;
+ Hướng dẫn du lịch;
+ Ngành, nghề, chuyên ngành có thể hiện một trong các cụm từ “du lịch”, “lữ hành”, “hướng dẫn du lịch” do cơ sở giáo dục ở Việt Nam đào tạo và cấp bằng tốt nghiệp trước thời điểm Thông tư 13/2019/TT-BVHTTDL có hiệu lực:
+ Ngành, nghề, chuyên ngành có thể hiện một trong các cụm từ “du lịch”, “lữ hành”, “hướng dẫn du lịch” do cơ sở đào tạo nước ngoài đào tạo và cấp bằng tốt nghiệp.
Trường hợp bằng tốt nghiệp không thể hiện các ngành, nghề, chuyên ngành quy định tại điểm l và điểm m thì bổ sung bảng điểm tốt nghiệp hoặc phụ lục văn bằng thể hiện ngành, nghề, chuyên ngành, trong đó có một trong các cụm từ “du lịch”, “lữ hành”, “hướng dẫn du lịch”.
4. Thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế trong trường hợp nào?
Doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành trong các trường hợp sau đây:
- Chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành, giải thể hoặc phá sản;
Đối với các trường hợp bị thu Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế sau chỉ được nộp lại thủ tục xin cấp Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế sau 06 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi có hiệu lực. Cụ thể là:
- Không đáp ứng một trong các điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành quy định;
- Không đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định cụ thể các doanh nghiệp đã được cấp Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế trước ngày 01/01/2018 chậm nhất đến ngày 31/12/2018 phải thực hiện thủ tục đổi Giấy phép lữ hành quốc tế theo quy định của Luật du lịch năm 2017.
Đối với các trường hợp bị thu Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế sau chỉ được nộp lại thủ tục xin cấp Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế sau 12 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi có hiệu lực. Cụ thể là:
- Làm phương hại đến chủ quyền, lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh;
- Lợi dụng hoạt động du lịch để đưa người từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài vào Việt Nam trái pháp luật;
- Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp để hoạt động kinh doanh;
- Không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ: Áp dụng biện pháp bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch; kịp thời thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tai nạn, rủi ro xảy ra hậu quả gây thiệt hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch;
- Giả mạo hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành.
5. Kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế thì có kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa được không?
Căn cứ tại Điều 30 Luật Du lịch 2017, quy định về phạm vi cho phép doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành như sau:
Điều 30. Phạm vi kinh doanh dịch vụ lữ hành.
1. Kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa phục vụ khách du lịch nội địa.
2. Kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài.
3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế được kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế và dịch vụ lữ hành nội địa, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Từ quy định trên ta thấy, trừ trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì doanh nghiệp có thể kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế song song với dịch vụ lữ hành nội địa.