Hàng hóa trung chuyển có phải chịu phí, lệ phí hải quan hay không?
1. Định nghĩa về hàng hóa trung chuyển?
Theo quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư 261/2016/TT-BTC, hàng hóa trung chuyển được xác định như sau:
Hàng hóa trung chuyển là loại hàng hóa đưa từ nước ngoài đến cảng biển Việt Nam, sau đó được chuyển và lưu giữ tại khu vực trung chuyển của cảng biển trong một khoảng thời gian nhất định. Trong giai đoạn này, hàng hóa không được nhập khẩu chính thức vào lãnh thổ Việt Nam. Sau quá trình bảo quản tại khu vực trung chuyển, hàng hóa sẽ được xếp lên tàu thuyền khác để tiếp tục quá trình vận chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam. Điều này giúp tối ưu hóa quy trình nhập khẩu và vận chuyển hàng hóa từ nước ngoài, giảm thời gian và chi phí cho quá trình hải quan và logistics, đồng thời thúc đẩy hiệu quả trong quản lý hàng hóa tại các cảng biển Việt Nam.
2. Hàng hóa trung chuyển có phải chịu phí, lệ phí hàng hải
Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 261/2016/TT-BTC được sửa đổi bởi điểm a và điểm b khoản 2 Điều 1 Thông tư 90/2019/TT-BTC, khoản 2 Điều 3 Thông tư 90/2019/TT-BTC, đối tượng chịu phí, lệ phí hàng hải và đối tượng không chịu phí, lệ phí hàng hải được xác định như sau:
- Đối tượng chịu phí, lệ phí hàng hải theo biểu phí, lệ phí hoạt động hàng hải quốc tế gồm:
+ Tàu thuyền xuất cảnh, nhập cảnh hoặc quá cảnh vào, rời khu vực hàng hải; tàu thuyền nước ngoài vào hoạt động tại vùng biển Việt Nam không thuộc vùng nước cảng biển;
+ Tàu thuyền hoạt động vận tải hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, trung chuyển, quá cảnh tại khu vực hàng hải;
+ Tàu thuyền vận tải hành khách từ Việt Nam đi nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam; tàu thuyền chuyên dùng hoạt động trên tuyến quốc tế vào, rời khu vực hàng hải;
+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, trung chuyển được bốc dỡ, giao nhận, bảo quản, neo đậu tại khu vực hàng hải.
- Đối tượng chịu phí, lệ phí hàng hải theo biểu phí, lệ phí hoạt động hàng hải nội địa gồm:
+ Tàu thuyền hoạt động hàng hải nội địa vào, rời khu vực hàng hải;
+ Tàu thuyền vận tải hàng hóa, hành khách hoạt động hàng hải nội địa vào, rời khu vực hàng hải;
+ Tàu thuyền hoạt động trên các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo;
+ Tàu thuyền chuyên dùng phục vụ dầu khí hoạt động tại các cảng dầu khí ngoài khơi, cảng chuyên dùng phục vụ dầu khí trong khu vực trách nhiệm của cảng vụ hàng hải;
+ Tàu thuyền của lực lượng vũ trang, hải quan, cảng vụ, tàu thuyền chuyên dùng tìm kiếm cứu nạn của Việt Nam và tàu thuyền của cơ quan quản lý nhà nước khác khi thực hiện công vụ không thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này; trường hợp hoạt động thương mại tại Việt Nam phải nộp phí, lệ phí hàng hải theo quy định tại Chương III của Thông tư này.
- Phương tiện thủy nội địa (trừ phương tiện mang cấp đăng kiểm VR-SB có tổng dung tích từ 500 GT trở lên) hoạt động vận tải nội địa giữa các khu vực hàng hải thực hiện nộp phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư số 248/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí ra, vào cảng, bến thủy nội địa. Phương tiện hoạt động trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo nộp phí, lệ phí theo quy định tại Chương III Thông tư này.
Như vậy, theo quy định trên, hàng hóa trung chuyển được bốc dỡ, giao nhận, bảo quản, neo đậu tại khu vực hàng hải và thuộc đối tượng chịu phí, lệ phí hàng hàng hải theo quy định của Thông tư.
3. Trách nhiệm nộp phí, lệ phí hàng hải đối với hàng hóa trung chuyển
Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 261/2016/TT-BTC, người có trách nhiệm nộp lệ phí hàng hải đối với hàng hóa trung chuyển được xác định như sau:
- Đối với tàu thuyền: Người chịu trách nhiệm thanh toán lệ phí hàng hải đối với tàu thuyền trung chuyển là:
+ Chủ sở hữu tàu thuyền.
+ Người vận chuyển.
+ Người được ủy thác có trách nhiệm thanh toán.
- Đối với hàng hóa, hành khách: Người chịu trách nhiệm thanh toán lệ phí hàng hải đối với hàng hóa trung chuyển là:
+ Người vận chuyển hàng hóa.
+ Người được ủy thác có trách nhiệm thanh toán.
Như vậy, theo quy định trên, người vận chuyển hoặc người ủy thác chịu trách nhiệm thanh toán lệ phí hàng hải đối với hàng hóa trung chuyển. Hàng hóa trung chuyển là hàng hóa được vận chuyển từ nước ngoài đến cảng biển Việt Nam, sau đó đưa vào khu vực trung chuyển của cảng biển để bảo quản trước khi xếp lên tàu thuyền khác để rời khỏi lãnh thổ Việt Nam. Hàng hóa trung chuyển phải chịu phí, lệ phí hàng hải, và người nộp phí, lệ phí chủ yếu là người vận chuyển hoặc người được ủy thác. Điều này giúp quản lý và thu phí một cách hiệu quả trong quá trình vận chuyển hàng hóa trung chuyển tại cảng biển Việt Nam.
4. Đồng tiền thu lệ phí hàng hải đối với hàng hóa trung chuyển là đồng tiền gì?
Theo quy định tại khoản 5 Điều 6 Thông tư 261/2016/TT-BTC, đồng tiền thu lệ phí hàng hải đối với hàng hóa trung chuyển được xác định như sau:
- Đối với hoạt động hàng hải quốc tế: Đồng tiền thu phí, lệ phí hàng hải có thể là đồng Đô la Mỹ (USD) hoặc đồng Việt Nam (đồng).
- Đối với hoạt động hàng hải nội địa: Đồng tiền thu phí, lệ phí hàng hải là Đồng Việt Nam.
- Chuyển đổi từ đồng Đô la Mỹ sang Đồng Việt Nam: Trong trường hợp chuyển đổi, tỷ giá sẽ được áp dụng theo tỷ giá Đô la Mỹ mua vào theo hình thức chuyển khoản của Hội sở chính Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm nộp phí, lệ phí.
- Ngày nghỉ, ngày lễ, hoặc trước thời điểm ngân hàng công bố: Trong trường hợp nộp phí, lệ phí hàng hải vào ngày nghỉ, ngày lễ, hoặc trước thời điểm ngân hàng công bố lần đầu tiên trong ngày, áp dụng tỷ giá công bố lần cuối trong ngày làm việc gần nhất trước đó.
Quy định này giúp định rõ đồng tiền được sử dụng tùy thuộc vào hoạt động hàng hải và cung cấp hướng dẫn về cách chuyển đổi đồng tiền trong các trường hợp cần thiết. Tóm lại, theo quy định của khoản 5 Điều 6 Thông tư 261/2016/TT-BTC, đối với hàng hóa trung chuyển, đồng tiền thu lệ phí hàng hải có thể là Đô la Mỹ (USD) hoặc Đồng Việt Nam tùy thuộc vào hoạt động hàng hải quốc tế hoặc hàng hải nội địa. Trong trường hợp chuyển đổi từ Đô la Mỹ sang Đồng Việt Nam, tỷ giá áp dụng theo tỷ giá mua vào của Hội sở chính Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm nộp phí, lệ phí. Đối với ngày nghỉ, ngày lễ, hoặc trước thời điểm ngân hàng công bố, áp dụng tỷ giá công bố lần cuối trong ngày làm việc gần nhất trước đó.
Hơn nữa, đối tượng chịu trách nhiệm thanh toán lệ phí hàng hải cho hàng hóa trung chuyển là người vận chuyển hoặc người được ủy thác. Trách nhiệm này áp dụng cả đối với tàu thuyền khi đóng vai trò chủ sở hữu, người vận chuyển, hoặc người được ủy thác. Quy định này nhằm đảm bảo việc thu lệ phí hàng hải được thực hiện đúng nguyên tắc và giữa các đối tượng liên quan trong quá trình hoạt động hàng hải, đặc biệt là khi có sự chuyển đổi giữa Đô la Mỹ và Đồng Việt Nam.