Mẫu văn bản thỏa thuận chọn quốc tịch cho con
1. Văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc tịch cho con là gì?
Lựa chọn quốc tịch cho con là việc cha mẹ mang hai quốc tịch khác nhau cùng trao đổi, thỏa thuận để đưa ra một văn bản cụ thể gọi là văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc tịch cho con từ đó làm căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm giấy khai sinh cho đối tượng.
Việc lựa chọn quốc tịch cho con mang những đặc điểm cơ bản:
- Lựa chọn quốc tịch cho con là thỏa thuận của cả bố và mẹ không cùng chung quốc tịch
- Lựa chọn quốc tịch cho con là căn cứ cơ bản để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy khai sinh cho đối tượng
- Lựa chọn quốc tịch được tiến hành theo trình tự thủ tục cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Như vậy, Mẫu văn bản thỏa thuận chon quốc tịch cho con là mẫu văn bản thỏa thuận về việc lựa chọn quốc tịch cho con trong trường hợp cha và mẹ của trẻ có hai quốc tịch khác nhau.
2. Mẫu văn bản thỏa thuận chọn quốc tịch cho con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Socialist Republic of Vietnam/ Independence – Freedom – Happiness
——————o0o——————-
VĂN BẢN THỎA THUẬN CHỌN QUỐC TỊCH CHO CON
AGREEMENT ON CHILD’S NATIONALITY
Kính gửi/To: Đại sứ quán Việt Nam tại Canada/Embassy of Vietnam in Canada
Hôm nay, ngày 12 tháng 5 năm 2023 , chúng tôi gồm:
Today, date 12 month 5 year 2023, We are:
1. Họ tên/ Full name: Carter Nolan
Sinh ngày 10 tháng 11 năm 1990 Date of birth (dd/mm/yyyy): 10/11/1990
CMND/ Hộ chiếu số (ID Card/Passport #): 2983747323
Dân tộc (Ethnic Group): Quốc tịch/ Nationality: Canada
Nơi thường trú/tạm trú (Residence): Canada
Và/And
2. Họ tên/ Full name: NGUYỄN THỊ THẢO
Sinh ngày 04 tháng 7 năm 1998 Date of birth (dd/mm/yyyy): 04/7/1998
CMND/ Hộ chiếu số (ID Card/Passport #): 28937467326723
Dân tộc (Ethnic Group): kinh Quốc tịch (Nationality): Việt Nam
Nơi thường trú/tạm trú (Residence): Canda
Cùng thỏa thuận đồng ý lựa chọn quốc tịch Việt Nam cho con chúng tôi là :
Fully agree to choose Vietnamese Citizenship for our child as:
Họ và tên/Full name: Carter Julian
Ngày tháng năm sinh/Date of Birth (dd/mm/yyyy): 10/01/2023 Giới tính/Sex: Nam
CMND/Hộ chiếu/Giấy chứng sinh/ Giấy khai sinh số: 298374326
ID Card/Passport/Birth Certificate No: 298374326
Dân tộc/Ethnic Group:
Quốc tịch/Nationality: Canada
Chúng tôi cam đoan những lời tuyên bố trên đây là đúng sự thật và xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai của mình./We undertake that the above statements are true andcomplete and that we take full responsibility before the law for such declarations.
Chữ ký của người mẹ Signature of Child’s Mother |
Chữ ký của người cha Signature of Child’s Father |
3. Quy định về lựa chọn quốc tịch cho con
Căn cứ theo quy định tại Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 có quy định: Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài thì có quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con. Trường hợp trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì trẻ em đó có quốc tịch Việt Nam.
Như vậy, khi vợ và chồng có quốc tịch khác nhau thì hai vợ chồng có thể thỏa thuận lựa chọn quốc tịch cho con là Việt Nam hoặc nước ngoài. Việc thỏa thuận này phải được lập bằng văn bản và xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Căn cứ theo quy định tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch có quy định về trình tự thủ tục thỏa thuận cũng như khai sinh cho con của vợ chồng không cùng quốc tịch như sau:
- Về vấn đề thẩm quyền đăng ký khai sinh cho con của vợ chồng không cùng quốc tịch phụ thuộc vào việc cha hoặc mẹ có cư trú tại Việt Nam hay không; cụ thể pháp luật Việt Nam quy định tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:
+ Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam, có cha hoặc mẹ là người nước ngoài, còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài, được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp quận, huyện nơi cư trú của người mẹ hoặc cha.
+ Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam, có cha hoặc mẹ là người nước ngoài, còn người kia là công dân Việt Nam đang cư trú tại Việt Nam, được thực hiện tại uỷ ban nhân dân cấp quận huyện, nơi cư trú của người mẹ hoặc người cha là công dân Việt Nam.
- Áp dụng quy định tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định các loại giấy tờ cần chuẩn bị khi tiến hành khi sinh cho con khi vợ chồng không cùng quốc tịch bao gồm:
+ Người đi đăng ký khai sinh nộp Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định của Nghị định này và xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ trẻ em có đăng ký kết hôn).
+ Trong trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con, thì ngoài giấy chứng sinh thì phải có mẫu văn bản lựa chọn quốc tịch cho con. Giấy thỏa thuận về việc chọn quốc tịch phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước mà người nước ngoài là công dân về việc chọn quốc tịch cho con là phù hợp với pháp luật của nước đó.
- Về trình tự, thủ tục tiến hành đăng kí khai sinh, pháp luật Việt nam quy định: Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cán bộ tư pháp hộ tịch của uỷ ban nhân dân cấp quận, huyện ghi vào Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, chủ tịch uỷ ban nhân dân huyện ký và cấp một bản chính Giấy khai sinh cho người đi khai sinh. Bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.
4. Đối tượng nào nhập được quốc tịch Việt Nam?
Theo quy định tại Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 và Nghị định 16/2020/NĐ-CP, công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;
- Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam;
- Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam;
- Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.
Ngoài ra, với những đối tượng sau đây, họ sẽ được nhập quốc tịch Việt Nam dù chỉ đáp ứng điều kiện về năng lực hành vi dân sự và tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam, gồm:
- Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;
- Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam: Để chứng minh điều này, người xin nhập quốc tịch phải được thưởng Huân chương, Huy chương, danh hiệu cao quý khác của Nhà nước hoặc được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam xác nhận về công lao đặc biệt đó;
- Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Chẳng hạn, là người có tài năng thực sự vượt trội trong lĩnh vực khoa học, kinh tế, văn hóa, xã hội, nghệ thuật, thể thao, y tế, giáo dục, đã dành được giải thưởng quốc tế, huân chương, huy chương hoặc được cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc chứng nhận và cơ quan quản lý nhà nước cấp bộ xác nhận về tài năng và có cơ sở cho thấy việc người được nhập quốc tịch Việt Nam sẽ đóng góp tích cực, lâu dài cho sự phát triển lĩnh vực nói trên của Việt Nam sau khi được nhập quốc tịch Việt Nam.
Đồng thời, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép, những người trên đây cũng được nhập quốc tịch Việt Nam mà không cần phải thôi quốc tịch nước ngoài. Trong khi đó, tất cả những đối tượng còn lại, nếu muốn nhập quốc tịch Việt Nam phải thôi quốc tịch nước ngoài.
Muốn nhập quốc tịch Việt Nam, cần đáp ứng thêm một số điều kiện sau:
- Biết tiếng Việt đủ để hòa nhập vào cộng đồng Việt Nam: Chẳng hạn biết nghe, nói, đọc, viết bằng tiếng Việt phù hợp với môi trường sống và làm việc. Tên gọi này do người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và được ghi rõ trong Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
- Phải là người đang thường trú tại Việt Nam và đã được Cơ quan công an có thẩm quyền của Việt Nam cấp Thẻ thường trú;
- Khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam của người xin nhập quốc tịch Việt Nam được chứng minh bằng tài sản, nguồn thu nhập hợp pháp của người đó hoặc sự bảo lãnh của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam;
- Không được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.