Thẩm quyền cấp quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định
1. Thế nào là điều chỉnh chủ trương đầu tư?
Quyết định về việc đầu tư là trách nhiệm của cấp có thẩm quyền và tập trung vào các khía cạnh quan trọng của chương trình, dự án. Đây là cơ sở để xác định, trình bày và thông qua quyết định về việc đầu tư cho chương trình hoặc dự án, cũng như phê duyệt các báo cáo nghiên cứu khả thi liên quan đến việc đầu tư công.
Luật Đầu tư công quy định việc điều chỉnh quyết định đầu tư tại Điều 34, và điều này được cụ thể hóa ở Điều 11 của Nghị định 40/2020/NĐ-CP ngày 6/4/2020.
Theo Điều 41 của Luật Đầu tư 2020, trong quá trình triển khai dự án, nhà đầu tư được phép điều chỉnh mục tiêu, chuyển nhượng hoặc phần lớn dự án, sáp nhập hoặc chia nhỏ dự án, sử dụng đất và tài sản trong dự án để tham gia thành lập doanh nghiệp, hợp tác kinh doanh hoặc các hoạt động khác.
Thêm vào đó, Khoản 3 của Điều 41 Luật Đầu tư 2020 đề cập đến việc nhà đầu tư có dự án đã được phê duyệt về quyết định đầu tư cần tuân thủ thủ tục chấp thuận điều chỉnh nếu gặp các trường hợp sau:
- Thay đổi hoặc bổ sung mục tiêu đã được xác định trong quyết định ban đầu;
- Thay đổi diện tích đất sử dụng trên 10% hoặc trên 30 ha, hoặc thay đổi địa điểm đầu tư;
- Điều chỉnh tổng vốn đầu tư tăng trên 20%, ảnh hưởng đến quy mô của dự án;
- Kéo dài thời gian triển khai dự án quá 12 tháng so với thời gian ban đầu được phê duyệt;
- Điều chỉnh thời gian hoạt động của dự án;
- Thay đổi công nghệ đã được duyệt trong quá trình ban đầu;
- Thay đổi nhà đầu tư hoặc điều kiện liên quan trước khi dự án được vận hành hoặc khai thác.
2. Quy định về thẩm quyền cấp quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư
Điều 34 của Luật Đầu tư công 2019 quy định về cấp có thẩm quyền trong việc quyết định chủ trương đầu tư cho các chương trình, dự án và có trách nhiệm điều chỉnh quyết định đó, chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Trường hợp các dự án chuyển tiếp đã được UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công 2014 và đã được điều chỉnh theo Luật số 28/2018/QH14, hiện đang nằm trong phạm vi điều chỉnh chủ trương theo Luật Đầu tư công 2019. Tuy nhiên, HĐND tỉnh chưa giao UBND tỉnh thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư dự án theo Khoản 7 Điều 17 của Luật Đầu tư công 2019. Trong tình huống này, UBND tỉnh có thể điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư theo quy định hay không? Nếu có, cấp nào sẽ có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư, bao gồm việc điều chỉnh tổng vốn đầu tư làm vượt quá quyết định trước đây của cấp có thẩm quyền?
Luật Đầu tư công 2019 không cung cấp hướng dẫn cụ thể về việc điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư đối với các dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công 2014 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 28/2018/QH14 và đã được tính vào kế hoạch đầu tư công theo chu kỳ 2016-2020.
Vì vậy, việc điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư cho các dự án này sẽ tuân theo Luật Đầu tư công 2019.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 của Luật Đầu tư công 2019, cấp có thẩm quyền trong việc quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sẽ thực hiện việc điều chỉnh chủ trương đầu tư.
Các dự án thuộc Mục 3 đã được UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư theo Luật Đầu tư công 2014, do đó, trừ khi Luật Đầu tư công 2019 có quy định khác, thì UBND tỉnh sẽ tiếp tục giữ thẩm quyền điều chỉnh chủ trương đầu tư của chúng.
Tuy nhiên, theo Điều 17 của Luật Đầu tư công 2019, từ ngày 1/1/2020, thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của các dự án này đã chuyển từ UBND tỉnh sang HĐND cấp tỉnh. Vì vậy, UBND tỉnh cần báo cáo HĐND tỉnh để được giao thẩm quyền điều chỉnh chủ trương cho các dự án này theo quy định tại Khoản 7 Điều 17 của Luật Đầu tư công 2019.
Vấn đề việc điều chỉnh tổng mức đầu tư chương trình, dự án, đặc biệt khi việc này làm vượt quá quyết định ban đầu, không được Luật Đầu tư công 2019 quy định rõ ràng. Do đó, việc điều chỉnh chủ trương đầu tư cho những dự án này sẽ tuân theo quy định của Điều 34 của Luật Đầu tư công 2019.
3. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư
3.1. Điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư, nằm trong phạm vi quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, được quy định tại Điều 44 của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP với các yêu cầu sau:
Thành phần hồ sơ: Nhà đầu tư cần nộp 08 bộ hồ sơ, bao gồm:
(1) Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư.
(2) Báo cáo tiến độ triển khai dự án đầu tư đến thời điểm cần điều chỉnh.
(3) Quyết định về việc điều chỉnh dự án đầu tư (đối với tổ chức làm nhà đầu tư).
(4) Các tài liệu liên quan đến việc điều chỉnh (nếu có), bao gồm:
- Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư.
- Chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư (bao gồm báo cáo tài chính 02 năm gần nhất, cam kết hỗ trợ tài chính từ công ty mẹ hoặc tổ chức tài chính, bảo lãnh về năng lực tài chính hoặc các tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính).
- Bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc tài liệu xác định quyền sử dụng địa điểm cho dự án.
- Giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án (đối với các dự án có liên quan đến thẩm định công nghệ).
- Hợp đồng BCC (đối với các dự án theo hợp đồng BCC).
- Các tài liệu khác liên quan đến dự án, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư (nếu có).
Nơi nhận: Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Thời hạn giải quyết: Trong thời gian 40 ngày làm việc tính từ ngày nhà đầu tư nộp hồ sơ hợp lệ, Thủ tướng Chính phủ sẽ ra quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư.
3.2. Điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Quy trình điều chỉnh dự án đầu tư, thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, được quy định tại Điều 45 của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP như sau:
Thành phần hồ sơ: Nhà đầu tư cần nộp 04 bộ hồ sơ bao gồm các tài liệu (1), (2), (3), và (4), tương tự như quy trình điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ đã được nêu ở trên.
Nơi nhận: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Thời hạn giải quyết: Trong thời gian 32 ngày làm việc kể từ ngày nhà đầu tư nộp hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ ra quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư.
3.3. Điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
Quy trình điều chỉnh dự án đầu tư, trong phạm vi thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, được quy định tại Điều 46 của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP như sau:
Thành phần hồ sơ: Nhà đầu tư cần nộp 04 bộ hồ sơ bao gồm các tài liệu (1), (2), (3), và (4), tương tự như thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư trong phạm vi thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ như đã nêu ở trên.
Nơi nhận: Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Thời hạn giải quyết: Trong thời gian 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế sẽ ra quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư.
Lưu ý: Dự án đầu tư đã có chủ trương không được điều chỉnh tiến độ thực hiện quá 24 tháng so với tiến độ được quy định ban đầu, trừ khi đáp ứng một trong những điều kiện sau:
- Để khắc phục hậu quả trong trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật về dân sự và đất đai.
- Điều chỉnh tiến độ do nhà đầu tư chậm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
- Điều chỉnh tiến độ theo yêu cầu của cơ quan quản lý hoặc cơ quan nhà nước chậm thực hiện thủ tục hành chính.
- Điều chỉnh do cơ quan nhà nước thay đổi quy hoạch.
- Thay đổi mục tiêu đã được quy định hoặc bổ sung mục tiêu theo quyết định chủ trương đầu tư.
- Tăng tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên dẫn đến thay đổi quy mô của dự án đầu tư.